BS.CKI Trần Quốc Hoài, chuyên ngành Ngoại Tim mạch – Lồng ngực, làm việc tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, cho biết đổ mồ hôi là một phản xạ tự nhiên bình thường của cơ thể. Khi cơ thể trở nên nóng lên do thời tiết nắng nóng, hoạt động thể thao kéo dài, hoặc bị sốt do viêm nhiễm…, Mồ hôi được tiết ra để giúp cơ thể cân bằng nhiệt độ, làm mát và loại bỏ các chất độc.
Tuy nhiên, hiện tượng này được coi là không bình thường và là dấu hiệu cảnh báo của nhiều bệnh lý nguy hiểm tiềm ẩn khi mồ hôi tiết ra “như tắm” ngay cả khi ít hoạt động, đang nằm ngủ, ngồi yên hay trong môi trường mát mẻ.
Theo bác sĩ Hoài, việc tăng tiết mồ hôi có thể là một dấu hiệu cho thấy bệnh đái tháo đường đang diễn ra trong cơ thể. Nếu không kiểm soát tốt, bệnh đái tháo đường có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng ở nhiều cơ quan như da, mắt, thận, thần kinh, tim mạch… Đặc biệt, hệ thống thần kinh điều hòa việc tiết mồ hôi có thể bị ảnh hưởng và ở trạng thái luôn “bật” khiến cho mồ hôi được tiết ra nhiều và liên tục.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự biến đổi hormone như giảm testosterone ở nam giới và thiếu hụt estrogen ở nữ giới thường là nguyên nhân gây ra hiện tượng toát mồ hôi nhiều hơn. Sự thay đổi này khiến cơ thể truyền tải thông tin không chính xác đến trung khu não bộ rằng cơ thể đang quá nóng, dẫn đến việc tăng tiết mồ hôi nhằm làm mát cơ thể và giảm nhiệt độ.
Bác sĩ Hoài chú ý rằng người bệnh có nguy cơ mắc các loại bệnh ung thư nguy hiểm khi có triệu chứng đổ mồ hôi ban đêm, kèm theo sốt cao, nổi hạch, giảm cân nhanh không rõ nguyên nhân, ớn lạnh và mệt mỏi. Tùy thuộc vào loại ung thư và giai đoạn, cơ thể sẽ có những cơ chế khác nhau gây tăng tiết mồ hôi. Ví dụ, nếu cơ thể của người bệnh u gan sản xuất quá nhiều adrenaline, hoặc tế bào ung thư hạch bạch huyết sản sinh các chất làm tăng nhiệt độ cơ thể, hoặc trong trường hợp bệnh bạch cầu cấp, thân nhiệt tăng để chống lại nhiễm trùng, kết quả là người bệnh bị sốt và đổ mồ hôi.
Ngoài ra, còn nhiều lý do khác có thể dẫn đến tăng tiết mồ hôi như: giai đoạn mãn kinh ở phụ nữ, rối loạn lo âu, béo phì, cường giáp, nhiễm trùng, bệnh Parkinson, tác dụng phụ của một số loại thuốc như thuốc chống trầm cảm, hoặc người bệnh lạm dụng chất kích thích.
Quy trình nội soi điều trị tăng tiết mồ hôi nguyên phát
Theo ThS.BS Nguyễn Hồng Vinh, chuyên khoa Ngoại Tim mạch – Lồng ngực tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, ngoài những nguyên nhân đã được đề cập, khi cơ thể trải qua tình trạng mồ hôi dày đặc, đặc biệt là ở lòng bàn tay, bàn chân, trán, mặt hay nách… Mà không phải do thời tiết nóng hay hoạt động vận động mạnh, thì nguyên nhân có thể là do cường hệ thần kinh giao cảm, gây ra hiện tượng tăng tiết mồ hôi. Tình trạng này ảnh hưởng đến khoảng 3-5% dân số trên toàn cầu, khiến tay chân luôn ẩm ướt, thậm chí mồ hôi nhỏ giọt, gây nhiều phiền toái và khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống.


Hiện tại, có nhiều phương pháp điều trị không xâm lấn cho người bị tăng tiết mồ hôi được các bác sĩ chỉ định. Các phương pháp này bao gồm sử dụng chất chống mồ hôi chứa nhôm clorua để tắc tuyến mồ hôi, áp dụng công nghệ điện chuyển ion để giảm hoạt động của tuyến mồ hôi, tiêm botulinum để ngăn chặn tín hiệu kích hoạt các tuyến mồ hôi, và sử dụng thuốc kháng cholinergic để chống trầm cảm. Tuy nhiên, các biện pháp này chỉ có thể áp dụng trong thời gian ngắn và mức độ tiết mồ hôi không nhiều. Do đó, đôi khi người bệnh cần phải điều trị lại nhiều lần do nguy cơ và hiệu quả của các biện pháp này bị giới hạn.
Phương pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt hạch thần kinh giao cảm được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu để điều trị chứng tăng tiết mồ hôi nguyên phát. Với ưu điểm nổi bật, hơn 98% bệnh nhân sau phẫu thuật sẽ có tay khô ráo ngay lập tức. Quá trình phẫu thuật nhanh chóng, chỉ mất từ 20 – 30 phút và được thực hiện thông qua một số vết mổ nhỏ (0,5-1cm) ở vùng nách. Bác sĩ sẽ sử dụng dụng cụ nội soi và áp dụng nhiệt để đốt hạch giao cảm. Đây là một kỹ thuật hiện đại, thẩm mỹ, ít tái phát và an toàn. Thời gian hồi phục sau phẫu thuật cũng rất nhanh, đặc biệt khi được thực hiện tại các cơ sở y tế chuyên sâu và bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm. Sau phẫu thuật, bệnh nhân chỉ cần theo dõi nội trú từ 1 đêm và sau đó được xuất viện.