Xét nghiệm creatinin đánh giá hoạt động của thận.
Creatin được tổng hợp tại gan, sau đó phosphoryl hóa tại gan và chủ yếu được vận chuyển thông qua máu đến cơ vân. Creatinin là sản phẩm phân giải của creatin trong các cơ, được đưa trở lại hệ tuần hoàn sau đó lọc qua thận và được thải ra ngoài qua nước tiểu. Vì vậy, creatin phản ánh tổng khối cơ trong cơ thể, trong khi creatinin chủ yếu phản ánh chức năng của thận.
Việc đánh giá chức năng thận thông qua xét nghiệm creatinin trong máu là một hoạt động quan trọng. Sự tăng creatinin cho thấy thận bị tổn thương và chức năng của nó giảm đi. Đặc biệt, creatinin nhạy hơn trong trường hợp suy thận nặng.
Trong đánh giá chức năng thận, xét nghiệm creatinin vẫn được sử dụng để dự đoán tỷ lệ lọc cầu thận (eGFR).
2. Vì sao cần thực hiện xét nghiệm Creatinin?
Theo dõi nồng độ creatinin là rất quan trọng trong việc phát hiện bệnh thận, vì không có dấu hiệu rõ ràng cho bệnh này. Xét nghiệm creatinin được thực hiện vì những lý do sau đây:
Chỉ số xét nghiệm máu được sử dụng trong việc kiểm tra sức khỏe định kỳ để đánh giá chức năng thận.
Đánh giá quá trình chăm sóc và theo dõi tiến bộ bệnh thận.
Theo theo dõi tác động phụ của một số loại dược phẩm có thể gây độc tác động đến thận.
Bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp, lupus ban đỏ hệ thống, tăng acid uric máu, tăng canxi máu hoặc các bệnh lý khác có thể có nguy cơ mắc bệnh thận.
Theo theo dõi hoạt động của thận ghép.
Chẩn đoán khi bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh thận.
Một số triệu chứng cảnh báo bệnh thận bao gồm:
Exhausted và khó ngủ;.
Buồn bực vì bữa ăn không thích.
Phồng lên ở khuôn mặt, cổ tay, mắt cá chân, đùi hoặc bụng.
Đau vùng hông lưng phía dưới gần thận.
Thay đổi khối lượng nước tiểu và tần số tiểu;
Nước tiểu có nhiều bọt, có màu nâu đậm hoặc có chứa máu;.
Tăng áp lực máu.
Cảm thấy mệt mỏi, nôn mửa.
3. Xét nghiệm đo lượng Creatinin được tiến hành như thế nào?
Xét nghiệm creatinin thực hiện tương tự như xét nghiệm máu thông thường. Mẫu máu sẽ được lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay hoặc bàn tay và đặt vào ống nghiệm để phân tích trong phòng thí nghiệm. Thông thường, không cần nhịn ăn trước khi lấy mẫu máu cho xét nghiệm này.
Tuy nhiên, độ nhạy của creatinin không đủ và không thể xác định được các biến đổi chức năng thận nhẹ. Vì vậy, cần tính toán hệ số thanh thải creatinin (clearance) dựa trên nồng độ creatinin trong máu, tuổi và trọng lượng cơ thể.
Đo lường mức độ thanh thải creatinin thường được thực hiện bằng cách kết hợp nồng độ creatinin trong nước tiểu và máu. Quá trình này bao gồm việc thu thập mẫu nước tiểu trong vòng 24 giờ và đặt vào lọ được cung cấp bởi nhân viên y tế.
4. Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm Creatinine máu là gì?
Mức creatinin trong máu cao cho thấy có vấn đề về chức năng thận.
Các kết quả xét nghiệm creatinin máu thường được đánh giá kết hợp với tiền sử bệnh, khám lâm sàng, các xét nghiệm máu khác (như định lượng ure), xét nghiệm nước tiểu (như albumin) hoặc siêu âm để đưa ra chẩn đoán hoặc loại trừ chẩn đoán.
Creatinin huyết thanh ở người trưởng thành có giá trị tham khảo là 53-115 µmol/L, tuy thuộc vào độ tuổi, giới tính, lượng cơ và phương pháp của từng phòng thí nghiệm.
Nồng độ creatinin trong máu tăng có thể do một số nguyên nhân như:.
Suy thận có nguyên nhân từ trước thận như suy tim không đủ chức năng, mất nước, sử dụng thuốc lợi tiểu hoặc thuốc hạ huyết áp, xuất huyết và hẹp động mạch thận.
Các vấn đề liên quan đến tổn thương cầu thận bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh nhiễm amyloid, viêm cầu thận, lupus ban đỏ hệ thống và bệnh Berger.
Các vấn đề liên quan đến ống thận bao gồm viêm thận cấp hoặc mạn tính, sỏi thận, đa u tủy xương, tăng canxi và axit uric trong máu, viêm nhú thận hoại tử, do tác động của các chất độc như aminoglycosid, glafenin, phenacetin, rifampicin, amphotericin B, cisplatin, chì, thuỷ ngân, photpho, CCl4.
Nguyên nhân suy thận có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau như sỏi thận, ung thư tuyến tiền liệt, các khối u bàng quang, khối u tử cung và xơ hóa sau phúc mạc.
Creatinin trong huyết thanh thấp rất hiếm gặp, điều này có thể xảy ra do một số nguyên nhân sau đây:
Pha loãng máu.
Hội chứng tiết hormone chống bài niệu (ADH) không phù hợp.
Tình trạng suy dinh dưỡng nghiêm trọng.
Một số bệnh cơ gây co cơ mô.
Đang mang bầu.